Các phiên bản Akula (lớp tàu ngầm)

Các thông tin về tàu ngầm lớp Akula không được Nga công bố, nhưng một số thông tin có thể tìm thấy trên các nguồn khác nhau.

Project 971 (Akula I)

Trong số bảy tầu ngầm Project 971 chỉ còn 3 chiếc được biết đến là vẫn còn hoạt động. Những tàu ngầm này được trang bị hệ thống định vị thuỷ âm MGK-540 Skat-3 (tên ký hiệu NATO Shark Gill).[11][12] Tàu đầu tiên của lớp tàu ngầm này là K-284 Akula (Hạm đội Thái Bình Dương) nó bị loại biên từ năm 2001, để tiết kiệm ngân sách cho Hải quân Nga. K-322 Kashalot và K-480 Bars [Ak Bars] được đưa vào dự trữ. K-480 Bars được đưa vào dự trữ từ năm 1998,[3] và bị tháo dỡ vào tháng Hai năm 2010. Chiếc tàu thứ tư Pantera được đưa trở lại hoạt động vào tháng Một năm 2008 sau khi trải qua đại tu.[13] Tất cả các tàu ngầm thuộc lớp Project 971 đều được tái trang bị với cảm biến thuỷ động SOKS. Các tàu ngầm được chế tạo trước K-391 Bratsk có lò phản ứng tương tự như lớp tàu ngầm SSBN Typhoon. Kể từ tàu ngầm Bratsk trở đi được lắp lò phản ứng tương tự như trên tàu ngầm Oscar II (Tàu ngầm lớp Typhoon, Akula và Oscar đều sử dụng lò phản ứng OK-650).

Project 971 và 971I (Phiên bản nâng cấp từ Akula I)

Có sáu chiếc thuộc Project 971 và 971I được chế tạo và vẫn đang hoạt động. Chúng hoạt động yên lặng hơn lớp Akula nguyên mẫu. Có nguồn tin cho rằng việc chế tạo hai lớp tàu này vẫn đang được tiếp tục, với hai chiếc nữa sẽ được đóng theo kế hoạch.

Các tàu ngầm thuộc lớp này bao gồm: K-328 Leopard, K-461 Volk, K-154 Tigr, K-419 Kuzbass, K-295 Samara và K-152 Nerpa. Những tàu ngầm này cũng được trang bị cảm biến thuỷ động SOKS trừ tàu ngầm Leopard.[14]

Project 971U (Akula II)

K-157 Vepr là chiếc tàu ngầm duy nhất thuộc Project 971U được hoàn thiện.[15] Akula II có chiều dài dài hơn 3 mét (9,8 ft) và lượng giãn nước khi chìm lớn hơn 700 tấn so với Akula I. Tàu ngầm K-157 Vepr là tàu ngầm đầu tiên của Nga có độ ồn thuỷ âm bé hơn tàu ngầm tấn công tương đương của Hải quân Mỹ là tàu ngầm tấn công lớp Los Angeles (SSN 751 và các tàu sau nó).[16] Hai chiếc thuộc lớp này đã được sử dụng để chế tạo một chiếc tàu ngầm lớp Borei.

Project 971M (Akula III)

Tàu ngầm K-335 Gepard là chiếc thứ 14 của lớp tàu ngầm Shchuka-B được hoàn thiện và cũng là chiếc duy nhất thuộc phiên bản Project 971M được chế tạo cho Hải quân Nga.[17] Đây cũng là tàu ngầm đầu tiên được đưa vào trang bị cho Hải quân Nga sau hoạ chìm tàu ngầm Kursk, lễ bàn giao của tàu ngầm diễn ra rất long trọng với Tổng thống Nga Vladimir Putin tham dự.[18][19] Không có tên định danh của NATO dành cho phiên bản tàu ngầm Akula III. Phiên bản này dài hơn và có lượng dãn nước lớn hơn phiên bản Akula II, có thân tàu rộng hơn và có sonar kéo theo dạng khác với các phiên bản khác. Phiên bản này cũng áp dụng nhiều hơn nữa các biện pháp để làm giảm tiếng ồn. Tàu ngầm K-335 Gepard do đó là tàu ngầm tiên tiến nhất của Hải quân Nga trước khi tàu ngầm Severodvinsk và tàu ngầm lớp Borei được đưa vào hoạt động.

Những bước tiến công nghệ cải thiện tiếng ồn thuỷ âm của tàu ngầm Nga đã gây ra những sự chú ý đáng kể của các nước Phương Tây, với việc mức bộc lộ tiềng ồn thấp luôn là điểm mạnh của tàu ngầm Mỹ so với các tàu ngầm của Liên Xô cũ.

Năm 1983–1984 công ty Toshiba của Nhật đã bán máy phay chín chục cùng thiết bị điều khiển cho Liên Xô, vốn được phát triển bởi công ty Na Uy là Kongsberg Vaapenfabrik. Hải quân Hoa Kỳ và Quốc hội Hoa Kỳ đã đưa ra phát ngôn rằng những công nghệ mà Nhật bán cho Liên Xô đã giúp người Nga có khả năng chế tạo tàu ngầm với chân vịt chính xác và yên tĩnh hơn.[20]

Sau khi Liên Xô tan rã vào năm 1991, việc chế tạo tàu ngầm Akula đã bị chậm lại.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Akula (lớp tàu ngầm) https://lynceans.org/wp-content/uploads/2018/10/Ma... https://web.archive.org/web/20120917113157/http://... http://rusnavy.com/news/navy/index.php?ELEMENT_ID=... https://web.archive.org/web/20110605033644/http://... https://www.naval-technology.com/projects/akula/ https://archive.today/20130126160105/http://articl... http://articles.janes.com/articles/Janes-Fighting-... https://web.archive.org/web/20121005094347/http://... http://rusnavy.com/nowadays/strength/ https://ui.adsabs.harvard.edu/abs/1989Sci...243.16...